Tác dụng chữa bệnh của Ngọc trúc – Thầy Thuốc Việt Nam

Author:

Category:

Tác dụng chữa bệnh của Ngọc trúc

Ngọc trúc là vị thuốc có lợi cho người bị tim mạch, đái tháo đường,.. Nhiều món chế biến từ vị thuốc này rất dễ ăn chính bởi vị ngọt, tính bình của nó.

1. Tên gọi

Tên khoa học Polygonatum odoratum ( Mill. ) Druce ( P. officinale All. ), thuộc họ Hoàng tinh – Convallariaceae .

2. Mô tả

Đặc điểm thực vật

Cây thảo cao 20-50 ( 40-65 ) cm. Thân có gốc, phía dưới trần, phía trên mang lá mọc so le hướng lên trên về cùng một phía của thân, phần đông không cuống, có gân không phân nhánh đồng qui. Hoa thuôn, mọc thõng, riêng không liên quan gì đến nhau hay từng đôi trên cùng một cuống, ở nách những lá phía trên, về phía kia của thân so với lá. Mỗi hoa có 3 lá đài, 3 cánh hoa dính nhau thành một ống màu trắng, dài 1,5 – 2 cm, rộng 5-8 mm, viền xanh, có 5 phiến nhỏ ; 6 nhị xếp hai vòng dính nhau trên bao hoa, có chỉ nhị ngắn, nhẵn và bao phấn hướng trong ; 3 lá noãn dính nhau thành bầu 3 ô ; một vòi nhuỵ chia 3 thuỳ đầu nhuỵ .
Quả mọng tròn, đen – lam, chứa 3-6 hạt vàng có chấm sáng. Cây sống dai do có thân rễ, hàng năm cho ra nhánh khi sinh ở chồi ngọn và khi nó rụng đi để lại vết sẹo như vòng trên thân rễ. Hoa tháng 4-6, quả tháng 8-10 .
Hình ảnh cây Ngọc trúc

Bộ phận dùng

Thân rễ – Rhizoma Polygonati Odorati, thường gọi là Ngọc trúc. Lá – Ngọc trúc diệp

Nơi sống và thu hái

Cây của châu Âu, Bắc Đông và Tây châu Á. Ở nước ta, cũng gặp cây mọc hoang ở chỗ khí ẩm trong rừng miền núi. Thu hái vào mùa thu, đào thân rễ về rửa sạch, cắt bỏ rễ con, đem phơi héo, hay đồ qua rồi lăn cho mềm, phơi cho khô .

3. Thành phần hoá học

Trong thân rễ Ngọc trúc có adoratan, polygonatum-fructan-O, A, B, C, D và azetidin-2-carboxylic acid. Vị thuốc Ngọc trúc

4. Công dụng, tính vị, quy kinh, liều dùng

4.1 Tính vị

Ngọc trúc có vị ngọt, tính hơi hàn .

4.2 Công dụng

Dưỡng âm, nhuận táo, sinh tân chỉ khát .

4.3 Liều dùng

Ngày dùng 8-18 g, phối hợp với những vị thuốc khác .

5. Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Ngọc trúc

5.1 Chữa âm hư phát sốt, ho khô, miệng khô họng ráo

Ngọc trúc 16g, Mạch môn, Sa sâm đều 12g, Cam thảo dây 8g, sắc uống.

5.2 Chữa mắt đau đỏ, thấy hoa đen, mù tối

Dùng Ngọc trúc 12 g, Sinh địa, Huyền sâm, Thảo quyết minh sao, Cúc hoa, mỗi vị 10 g, Bạc hà 2 g, nấu xông hơi và uống .

5.3 Trị bệnh mạch vành, đau thắt ngực

Cao Sâm Trúc ( bài thuốc của Bệnh Viện Tây uyển Bắc kinh ) : Đảng sâm 12 g, Ngọc trúc 20 g, sắc thành cao, uống chia 2 lần / ngày .

5.4 Trị bệnh thấp tim

Thuốc có tính năng cường tim, tư dưỡng khí huyết, thường phối hợp với Kỷ tử, Long nhãn nhục, Mạch đông, Sinh khương, Đại táo. Nếu huyết áp thấp gia Chích thảo, trường hợp suy tuần hoàn phải gia Phụ tử, Quế nhục, trường hợp mạch nhanh huyết áp hơi cao, cần thận trọng lúc dùng .

5.5 Trị chứng ngoại cảm ( có triệu chứng ho, phế táo ) ở bệnh nhân vốn âm hư

Gia giảm Ngọc trúc thang ( thông tục Thương hàn luận ) : Ngọc trúc 12 g, Hành tươi 3 củ, Cát cánh 6 g, Đạm đậu xị 16 g, Bạc hà 4 g ( cho sau ), Chích thảo 2 g, Bạch vị 4 g, Táo 2 quả, sắc nước uống .

5.6 Trị viêm phế quản lâu ngày, lao phổi, ho do phế táo

Dùng Ngọc trúc nhuận phế cùng phối hợp với Mạch môn, Sa sâm, Thạch hộc .

5.7 Trị những chứng âm hư nội nhiệt, hoặc bệnh nhiệt phạm đến phần âm, sốt ho khan, miệng khô, đau họng .

Bài 1 : ngọc trúc 12 g, hành sống 3 cây, cát cánh 6 g, bạch vị 4 g, đậu xị 16 g, bạc hà 6 g, chích thảo 3 g, hồng táo 2 quả. Sắc uống. Trị âm hư, cảm mạo .
Bài 2 : Thang ngọc trúc mạch môn đông : ngọc trúc 16 g, sa sâm 12 g, mạch môn đông 12 g, cam thảo 8 g. Sắc uống. Trị chứng phổi và dạ dày khô nóng phạm đến phần âm, họng khô, miệng khát .

5.8 Trị chứng phế vị táo nhiệt ( phổi và dạ dày khô nóng ), tân dịch khô, miệng khát, dạ dày rất nóng, ăn nhiều chóng đói .

Dùng Thang ích vị : sa sâm 16 g, sinh địa 20 g, ngọc trúc 12 g, mạch đông 12 g. Sắc uống. Trị sốt cao cuối kỳ còn sốt lai rai, họng khô, miệng khát .

5.9 Trị chứng phổi khô nóng sinh ho, họng khô, đờm đặc không khạc ra được .

Bài 1: Ngọc trúc 20g, sa sâm 8g, ý dĩ nhân 16g. Sắc uống. Trị ho lao, ho khan, đờm ít.

Bài 2 : Thang sa sâm mạch đông : sa sâm 12 g, mạch môn 12 g, ngọc trúc 12 g, thiên hoa phấn 12 g, tang diệp 12 g, cam thảo 4 g. Sắc uống. Ghi chú : Người dương suy, âm thịnh, tỳ hư đờm thấp ứ trệ không được dùng .

Nội khoa Việt Nam sưu tầm và tổng hợp

( Visited 5.067 times, 1 visits today )

Source: dolatrees.com
Category: Cây

Đàm Minh Đứchttps://dolatrees.com
Tôi là Đàm Minh Đức người đã từng gắn bó và nghiên cứu rất nhiều năm trong ngành nông nghiệp. Trong đầu tôi luôn suy nghĩ về việc trồng cây gì và ăn quả gì để dân tộc Việt Nam bớt nghèo. Dolatrees là một Websites được viết từ những trải nghiệm thực tế và từ cái tâm của mình. Đây là một kênh bạn có thể tham khảo để nâng cao sức khỏe và cuộc sốc của bạn

Read More

Related Articles

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây