Nội dung chính
Khiếm thực – Vị thuốc bổ thận, chữa di tinh, tiêu chảy, tiểu đường
Khiếm thực được mệnh danh là nhân sâm trong nước. Đây không chỉ là một thực phẩm rất ngon và bổ dưỡng mà còn là một vị thuốc quý.
1. Tên gọi
Tên thường dùng: Kê đầu thực (Bản Kinh), Kê Đầu, Nhạn Đầu, Ô đầu (Phương Ngôn), Vỉ Tử (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Thủy Lưu Hoàng (Đông Ba Tạp Kỷ), Thủy kê đầu (Kinh Nghiệm Phương),Cư Tắc Liên, Đại Khiếm Thực, Hộc Đầu, Hồng Đầu, Kê Đầu Bàn, Kê Đầu Lăng, Kê Đầu Liên, Kê Đầu Thái, Kê Túc, Kê Ung, Kê Vị Nhi, Khiếm Kê Ung, Khuê Khiếm Thực, Lăng Mao, Nam Khiếm Thực, Ngẫu Sao Thái, Ngô Kê, Nhạn Minh, Nhạn Thật, Nhạn Thiện, Nhạn Trác, Nhạn Trác Thực, Noãn Lăng, Phù Đầu, Thủy Trung Đan, Vỉ Quyết, (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển), Khiếm Thực Mễ, Đại Khiếm Thực, Kê Đầu (Đông Dược Học Thiết Yếu), Khiếm Thật (Việt Nam).
Tên tiếng Trung: 芡 實
Tên Khoa Học: Semen euryales Ferox. Họ khoa học: Họ Súng (Nymphaeaceae).
2. Mô tả
Cách nhận biết ngoài tự nhiên
Cây khiếm thực là một cây thuốc quý. Loại cây mọc ở đầm ao, sống hàng năm, lá hình tròn trụ rộng, nổi trên mặt nước, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím. Mùa hạ, cành mang hoa trồi lên trên mặt nước, đầu cành có một hoa sáng nở chiều héo. Quả hình cầu, là chất xốp màu tím hồng bẩn, mặt ngoài có gai, đỉnh còn đài sót lại, hạt chắc, hình cầu, màu đen, thịt trắng ngà là tốt. Cây Khiếm thực ở Việt nam ra hoa không thấy ra quả và hạt, do vậy vị này còn được nhập từ Trung Quốc .
Thu hoạch, phân bố
Tháng 9-10 hái quả chín về, xay cho vỡ ra, xảy lấy hạt rồi lại xay bỏ vỏ hạt, lấy nhân phơi khô hoặc sấy khô
Vùng trồng : hầu hết được trồng ở Trung Quốc .
Bộ phận dùng làm thuốc
Quả ( Semen Euryales ). Khiếm thực Trung Quốc dùng quả. Khiếm thực Nước Ta dùng củ Súng thay thế sửa chữa .
Mô tả dược liệu : Hình tròn, đường kính khoảng chừng 0,6 cm. Một đầu màu trắng, chiếm khoảng chừng 1/3, toàn thể hình tròn lõm xuống, đầu kia màu đỏ nâu, chiếm 2/3 toàn thể. Ngoài mặt bằng trơn, có sâm hoa. Chất cứng, dòn. Cắt ra thì chỗ cắt không bằng phẳng, màu trắng bạch, có chất bột
3. Các thành phần hóa học
- Trong Khiếm thực có nhiều tinh bột và Catalaza (Trung Quốc Thực Vật Học Tạp Chí 1987, 51: 324).
- Trong Khiếm thực có 4,4% Protid, 0,2% Lipid, 32% Hydrat Carbon, 0,009% Calcium, 0,11% Phosphor, 0,0004% Fe, 0,006% Vitamin C (Trung Quốc Trung Ương Vệ Sinh Sở 1957).
- Trong Khiếm thực có Calcium, Phosphor, Thiamine, Nicotinic acid, Vitamin C, Carotene (Trung Dược Học).
4. Tác dụng dược lý
Chưa có tài liệu nghiên cứu và điều tra
5. Tính vị quy kinh
Tính vị
- Vị ngọt, sáp, tính bình, không độc (Bản Kinh).
- Vị ngọt. Thuốc khô thì ấm, thuốc tươi thì mát (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
- Vị ngọt, tính sáp, khí bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
- Vị ngọt, sáp, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy kinh
- Vào kinh Can, Tỳ, Vị (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
- Vào kinh Tâm, Thận, Tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
- Vào kinh Tỳ, Thận (Trung Dược Học).
- Vào kinh Tâm, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).
6. Công dụng – chủ trị
- Bổ trung, ích tinh khí, cường chí, làm sáng mắt, làm tai nghe rõ (Bản Kinh).
- Chỉ khát, ích Thận (Bản Thảo Cương Mục).
- Lợi thấp, cố Thận, bế khí (Bản Thảo Cầu Chân).
- Kiện Tỳ, chỉ tả, ích Thận, bế khí, trừ thấp (Trung Dược Học).
- Bổ Tỳ, Thận, bền tinh tủy. Trị đái hạ, Di tinh, tiểu nhiều, lưng đau, gối mỏi (Đông Dược Học Thiết Yếu).
7. Liều dùng – kiêng kỵ
Liều dùng 12 – 20g, người âm hư hỏa vượng, bí tiểu tiện nên thận trọng sử dụng
8. Ứng dụng lâm sàng
Trị hoạt tinh (di tinh, tiết tinh…)
Khiếm thực ( chưng ) 80 g, Liên tu 80 g, Liên tử 80 g, Long cốt 40 g, Mẫu lệ 40 g, Sa uyển tật lê 80 g, Liên tử tán bột để riêng, nấu làm hồ để trộn với thuốc bột của những vị kia, làm thành hoàn. Ngày uống 16 – 20 g ( Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn – Y Phương Tập Giải ) .
Trị mộng tinh, hoạt tinh
Kê đầu nhục ( Khiếm thực ) 60 g, Liên hoa nhụy 30 g, Long cốt 60 g, Ô mai nhục 60 g. Tán bột. Lấy Sơn dược chưng chín, bỏ vỏ. Nghiền nát như cao, trộn thuốc bột làm viên to bằng hạt đậu nhỏ. Mỗi lần uống 30 viên với nước cơm, lúc đói ( Ngọc Tỏa Đơn – Lỗ Phủ Cấm phương ) .
Trị di tinh bạch trọc
Khiếm thực, Kim anh tử. Trước hết lấy Khiếm thực giã nát, phơi khô, tán bột, trộn với cao Kim anh làm viên. Ngày uống 8-12 g ( Thủy Lục Nhị Tiên Đơn – Thông Hành ) .
Trị đới hạ do thấp nhiệt
Khiếm thực, Hoàng bá, Xa tiền tử, sắc uống ( Trung Dược Học ) .
Trị đới hạ do Tỳ Thận hư
Khiếm thực, Sơn dược, sắc uống ( Trung Dược Học ) .
Trị tiêu chảy mạn tính do Tỳ hư
Khiếm thực, Bạch truật, Đảng sâm, Phục linh, sắc uống ( Trung Dược Học ) .
Trị tiểu đường
Khiếm thực 30 g, gan heo 80 – 120 g nấu chung ăn .
ThS BS Hương Giang
Theo Nội khoa Việt Nam
( Visited 8.299 times, 12 visits today )
Bài viết cùng chủ đề
Bài viết liên quan
Source: dolatrees.com
Category: Cây