Cây thuốc bỏng nhiều công dụng quý

Rate this post
Cây thuốc này quen thuộc với mọi người nhưng có những hiệu quả không ngờ tới .
Cây thuốc bỏng còn có những tên trường sinh, thổ tam thất, diệp sinh căn, lạc địa sinh căn ( rơi xuống đất sinh rễ ). Tên khoa học Kalanchoe pinnata ( Lam ) Pers ( Bryophyllium calycinum Salisb ). Họ cây thuốc bỏng ( Crassulaceae ). Có tên “ thuốc bỏng ” vì cây được dùng thông dụng nhất làm thuốc đắp chữa bỏng. Tên trường sinh và có nơi dùng tên sống đời, có lẽ rằng vì có đặc thù mép lá ra rễ thành cây khác ngay khi lá còn trên cây hoặc rơi xuống đất, xuống nước, nơi tường ẩm, liên tục sống mãi không ngừng. Cây mọc khắp nơi trên quốc gia ta để làm cảnh và làm thuốc. Cây còn sống ở Trung Quốc, Ấn Độ và những nước Khu vực Đông Nam Á .
Thành phần hóa học có 3 nhóm hoạt chất :

– Các acid hữu cơ như: malic, citic, succinic, fumaric, pyruvic, axala acetic, oxalic, lactic…

– Các glycozit flavonoic như : glycozit A, glycozit B và quexetin glycozit C là kampfearol 3 – glycozit .
– Các hợp chất phenolic gồm : acid p.cumaric, syringic, cafeic, phydroxybenzoic .
Công dụng : cây thuốc bỏng biểu lộ rõ đặc thù tiêu viêm, kháng khuẩn. Được dùng cho những trường hợp viêm nhiễm ở trong hoặc ngoài khung hình .
Cây thuốc bỏng đã được dùng trong những trường hợp sau :
Tai nạn đứt da chảy máu, dập nát, bầm huyết, bỏng lửa, rắn rết cắn : giã nhuyễn lá để đắp buộc lên vết thương .
Trĩ ( nội, ngoại ) dịch lá sống đời uống vào sáng và tối, mỗi lần 60 ml ( 20 – 25 lá ) .
Chốc lở sài đầu, mụn nhọt lở ghẻ ở trẻ nhỏ : trong uống dịch lá bỏng, sáng tối, mỗi lần 20 – 25 ml. Ngoài đắp rửa bằng nước lá bỏng giã nhuyễn .
Mụn trứng cá : trong uống, ngoài đắp rửa .
Các bệnh phong ngứa dị ứng ( lở sơn, mề đay, chàm ) : trong uống, ngoài xoa đắp rửa .

Viêm họng khô rát ngứa: nhai ngậm lá bỏng

Cúm, sổ viêm mũi xoang : vò lá bỏng nhét vào lỗ mũi, nhỏ dịch lá bỏng .
Sốt xuất huyết : ngày đầu mỗi ngày uống 3 – 4 lần 100 ml. Ngày sau 2 lần. Mỗi lần 60 ml cho đến khi khỏi .
Viêm nhiễm đường hô hấp, ho, ho lao, ho ra máu : uống liên tục sáng tối. Mỗi lần 60 – 80 ml dịch lá bỏng. Trẻ em ho gà 20 – 25 ml ( 6 – 8 lá ) .
Xơ gan cổ trướng và những loại viêm gan : uống ngày 3 lần, mỗi lần 100 ml liên tục. Dùng lá trong bóng râm có nhiều vị chua .
Viêm loét dạ dày chảy máu : không chảy máu uống 60 ml vào sáng tối, có chảy máu những ngày đầu 3 – 4 lần với liều 100 ml ( khoảng chừng 35 lá ) cho cầm, sau đó ngày 2 lần, mỗi lần 60 ml .
Phù thận ( và những loại phù thũng ) uống ngày 2 lần dịch lá bỏng, mỗi lần 60 ml .
Mồ hôi trộm : cho trẻ uống ngày 2 lần, mỗi lần 60 ml .
Táo bón : ngày 2 lần, mỗi lần 60 ml .
Mất ngủ ( người lớn, trẻ nhỏ ) : người lớn nhai ngậm nuốt hoặc trẻ nhỏ uống dịch lá bỏng đều ngủ yên giấc .

Sốt nóng trẻ em: uống ngày 2 – 4 lần, mỗi lần 30ml dịch lá bỏng.

Nhức đầu, hoảng sợ, huyết áp cao : ngày uống 2 lần mỗi lần 60 ml dịch lá sống đời sẽ lợi tiểu, giảm nhịp tim, ngủ tốt hạ huyết áp, hết nhức đầu .
Đau lưng, mỏi gối : trong uống dịch, ngoài xoa đắp bã lá bỏng sẽ tiêu viêm, giảm đau .
Hôi nách : trong uống dịch ngoài xoa xát rửa bằng bã lá bỏng giã nhuyễn .

Source: dolatrees.com
Category: Cây

Bài viết liên quan

Để lại ý kiến của bạn:

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *